Trong bài viết này không có tham vọng
trình bày lại chi tiết mô hình thiết kế ứng dụng đa lớp/tầng là như thế nào.
Chỉ tóm tắt ngắn gọn lại những điểm chính của mô hình 3 lớp, mà cụ thể là 3 lớp
logic.
Lưu
ý: Các
bạn không nên nhầm lẫn khái niệm lớp(layer) trong phần này với khái niệm
lớp(class) của các ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng.
Trong phát triển ứng dụng, để dễ quản lý
các thành phần của hệ thống, cũng như không bị ảnh hưởng bởi các thay đổi,
người ta hay nhóm các thành phần có cùng chức năng lại với nhau và phân chia
trách nhiệm cho từng nhóm để công việc không bị chồng chéo và ảnh hưởng lẫn
nhau. Ví dụ trong một công ty bạn có từng phòng ban, mỗi phòng ban sẽ chịu
trách nhiệm một công việc cụ thể nào đó, phòng này không được can thiệp vào
công việc nội bộ của phòng kia như Phòng tài chính thì chỉ phát lương, còn
chuyện lấy tiền đâu phát cho các anh phòng Marketing thì các anh không cần
biết. Trong phát triển phần mềm, người ta cũng áp dụng cách phân chia chức năng
này. Bạn sẽ nghe nói đến thuật ngữ kiến trúc đa tầng/nhiều lớp, mỗi lớp sẽ thực
hiện một chức năng nào đó, trong đó mô hình 3 lớp là phổ biến nhất. 3 lớp này
là gì? Là Presentation, Business
Logic, và Data Access.
Các lớp này sẽ giao tiếp với nhau thông qua các dịch vụ(services) mà mỗi lớp
cung cấp để tạo nên ứng dụng, lớp này cũng không cần biết bên trong lớp kia làm
gì mà chỉ cần biết lớp kia cung cấp dịch vụ gì cho mình và sử dụng nó mà thôi.
Mô hình 3 lớp mà
Microsoft đề nghị bạn có thể tham khảo chi tiết các đề nghị
thiết kế các thành phần trong các lớp này như thế nào ở
đây:
http://www.microsoft.com/Downloads/details.aspx?familyid=A08E4A09-7AE3-4942-B466-CC778A3BAB34&displaylang=en
Presentation Layer
Lớp này làm nhiệm vụ giao tiếp với người
dùng cuối để thu thập dữ liệu và hiển thị kết quả/dữ liệu thông qua các thành
phần trong giao diện người sử dụng. Lớp này sẽ sử dụng các dịch vụ do lớp
Business Logic cung cấp. Trong .NET thì bạn có thể dùng Windows Forms, ASP.NET hay Mobile
Forms để hiện thực lớp này.
Trong lớp này có 2 thành phần chính là User Interface Components và User
Interface Process Components.
UI Components là
những phần tử chịu trách nhiệm thu thập và hiển thị thông tin cho người dùng
cuối. Trong ASP.NET thì những thành phần này có thể là các TextBox, các Button,
DataGrid…
UI
Process Components: là thành phần chịu trách nhiệm quản lý
các qui trình chuyển đổi giữa các UI Components. Ví dụ chịu trách nhiệm quản lý
các màn hình nhập dữ liệu trong một loạt các thao tác định trước như các bước
trong một Wizard…
Lưu
ý :
lớp này không nên sử dụng trực tiếp các dịch vụ của lớp Data Access mà nên sử
dụng thông qua các dịch vụ của lớp Business Logic vì khi bạn sử dụng trực tiếp
như vậy, bạn có thể bỏ qua các ràng buộc, các logic nghiệp vụ mà ứng dụng cần
phải có.
Business Logic Layer
Lớp này thực hiện các nghiệp vụ chính
của hệ thống, sử dụng các dịch vụ do lớpData Access cung cấp, và cung cấp
các dịch vụ cho lớp Presentation. Lớp này cũng có thể sử dụng các dịch vụ của các nhà
cung cấp thứ 3 (3rd parties) để thực hiện công việc của mình(ví dụ như sử dụng
dịch vụ của các cổng thanh tóan trực tuyến như VeriSign, Paypal…).
Trong lớp này có các thành phần chính là Business Components, Business
Entities và Service Interface.
Service Interface là
giao diện lập trình mà lớp này cung cấp cho lớpPresentation sử dụng. Lớp Presentation chỉ cần biết các dịch vụ thông qua giao diện này mà
không cần phải quan tâm đến bên trong lớp này được hiện thực như thế nào.
Business
Entities là những thực thể mô tả những đối tượng thông tin mà
hệ thống xử lý. Trong ứng dụng chúng ta các đối tượng này là các chuyên mục(Category) và bản tin(News).
Các business entities này cũng được dùng để trao đổi thông tin giữa lớp Presentation và lớp Data
Access.
Business
Components là những thành phần chính thực hiện các dịch vụ màService Interface cung
cấp, chịu trách nhiệm kiểm tra các ràng buộc logic(constraints), các qui tắc
nghiệp vụ(business rules), sử dụng các dịch vụ bên ngoài khác để thực hiện các yêu
cầu của ứng dụng.
Trong ứng dụng của chúng ta, lớp này sẽ
chứa các thành phần làCategoryService và NewsService làm nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ quản lý chuyên mục
và các bản tin (thêm, xóa, sửa, xem chi tiết, lấy danh sách…).
Data Access Layer
Lớp này thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến lưu trữ và truy xuất dữ liệu của ứng dụng. Thường lớp này sẽ sử dụng
các dịch vụ của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu như SQL Server, Oracle,… để thực
hiện nhiệm vụ của mình. Trong lớp này có các thành phần chính là Data Access Logic, Data
Sources, Servive Agents).
Data Access Logic
components (DALC) là thành phần chính chịu trách nhiệm lưu trữ vào và
truy xuất dữ liệu từ các nguồn dữ liệu – Data Sources như RDMBS, XML, File
systems…. Trong .NET Các DALC này thường được hiện thực bằng cách sử dụng thư viện
ADO.NET để giao tiếp với các hệ cơ sở dữ liệu hoặc sử dụng các O/R Mapping
Frameworks để thực hiện việc ánh xạ các đối tượng trong bộ nhớ thành dữ liệu
lưu trữ trong CSDL. Chúng ta sẽ tìm hiểu các thư viện O/R Mapping này trong một
bài viết khác.
Service
Agents là những thành phần trợ giúp việc truy xuất các dịch
vụ bên ngòai một cách dễ dàng và đơn giản như truy xuất các dịch vụ nội tại.
Chúng ta đã tìm hiểu
qua các lớp của mô hình 3 lớp. Lý thuyết hơi nhiều một chút có thể làm bạn khó
hiểu vì khả năng trình bày có hạn, nên bây giờ thử tìm hiểu một qui trình cụ
thể hơn để biết các lớp này giao tiếp với nhau như thế nào. Ví dụ trong ứng
dụng của chúng ta có thao tác tạo một chuyên mục mới, thì các lớp sẽ ltương tác
với nhau như sau:
Lớp Presentation
- Trình bày một web form, có các text box cho phép người sử dụng nhập tên và mô
tả cho chuyên mục
- Khi người dùng nhấn nút tạo trên form này, ứng dụng sẽ thực hiện việc tạo một
Business Entity Category mới như đoạn code sau minh họa:
public void CreateNewCategory()
{
Category category = new Category();
category.Name = name.Text;
category.Description = description.Text;
// sử dụng dịch vụ do
lớp Business cung cấp để tạo chuyên mục
CategoryService.CreateCategory(category);
}
Lớp Business Logic
Để cung cấp dịch vụ tạo một chuyên mục, thành phần CategoryService sẽ cung cấp hàm sau:
public static void CreateCategory(Category category)
{
// kiểm tra xem tên khóa
của chuyên mục đã tồn tại chưa?
…
// kiểm tra tên khóa của
chuyên mục có hợp lệ không?
…
// sử dụng DV của lớp
Data Access để lưu chuyên mục mới này vào CSDL
CategoryDAO categoryDAO = new CategoryDAO();
categoryDAO.CreateCategory(category);
}
Lớp Data Access
Tương tự, để cung cấp dịch vụ lưu một chuyên mục mới vào CSDL, thành phầnCategoryDAO sẽ cung cấp hàm sau (sử dụng ADO.NET để kết nối với
CSDL):
public void CreateCategory(Category category)
{
// tạo connection
…
// tạo command, khởi tạo
các tham số…
command.Parameters.Add(new SqlParameter(“@KeyName”, category.KeyName));
command.Parameters.Add(new SqlParameter(“@Name”, category.Name));
command.Parameters.Add(new SqlParameter(“@Description”, category.Description));
// lưu dữ liệu
command.ExecuteNonQuery();
}
Phân tích và thiết kế
Ứng dụng của chúng ta
sẽ viết bằng ASP.NET 2.0 và SQL Server 2000/2005. Ngôn ngữ được dùng là C#.
Chúng ta đã tìm hiểu qua các thành phần
chính trong mô hình 3 lớp, giờ đến lúc bắt tay vào thiết kế các thành phần đó
cho ứng dụng tin tức của chúng ta. Trong ứng dụng tin tức mà chúng ta đã tìm
hiểu yêu cầu qua bài viết trước, chúng ta thấy có hai đối tượng thông tin chính
mà chúng ta cần quản lý là các chuyên mục(category) và tin tức(news). Ứng dụng
quản lý của chúng ta sẽ thu thập những đối tượng dữ liệu này từ người
dùng(phóng viên, biên tập viên) và trình bày lại cho người sử dụng khác xem(độc
giả). Giờ chúng ta bắt tay vào thiết kế các thành phần Business Entities.
Business Entities
Ứng dụng của chúng ta sẽ bao gồm 2
entity chính là Category và News.
Trước hết là Category. Một chuyên mục (Category)
sẽ gồm những thông tin sau:
CategoryId: Mã chuyên mục – sẽ được sinh tự động khi tạo mới
Name: Tên chuyên mục. VD: Vi tính, Kinh tế…
KeyName: Tên gợi nhớ dùng để phân biệt chuyên mục với nhau
(không được trùng nhau). VD với VNExpress bạn sẽ thấy có Vi-tinh, Suc-khoe…
Description: Mô tả cho chuyên mục. VD: Description cho Vi-tinh
là: thông tin mới nhất về công nghệ thông tin của Việt Nam và thế giới…
Picture: Hình ảnh đại diện cho chuyên mục
Trong ứng dụng đơn
giản này, chúng ta chỉ thiết kế chuyên mục có một cấp, không có các chuyên mục
con, cháu… Và ứng dụng này cũng không có phần quản lý các nhà biên tập viên,
nhà báo và cơ chế cấp quyền hạn duyệt bài, gửi bài…Tôi dành phần này cho các
bạn phát triển thêm, nhưng tôi cũng sẽ gợi ý cho các bạn cách thiết kế trong
phần mở rộng ứng dụng.
Tiếp theo là News. Mỗi một bản tin sẽ có các thông tin sau:
NewsId: mã bản tin. Sẽ được sinh tự động khi tạo mới.
Title: tiêu đề chính của bản tin. VD: Microsoft tuyên bố
phá sản!
Subtitle: tiêu đề phụ của bản tin. VD: Bill Gates từ chức!
Excerpt: phần giới thiệu ngắn gọn của bản tin
Authors: danh sách tác giả bản tin. VD: Nguyễn Văn A, Hoàng
Thị B
Keywords: danh sách từ khóa chính trong bản tin dùng để tìm
kiếm. VD: Microsoft, broken
Body: Đây là phần nội dung chính của bản tin.
Picture: Hình ảnh minh họa cho bản tin.
CreationTime: Ngày giờ tạo bản tin
LastModificationTime: Ngày giờ chỉnh sửa cuối cùng của bản tin
PublishedTime: Ngày giờ bản tin được đăng
TotalViews: Tổng số lượt người xem bản tin
TotalRates: Tổng số lượt người đánh giá bản tin
Rate: Điểm đánh giá trung bình của bản tin
Status: Trạng thái hiện tại của bản tin. Có thể là
Writting(Đang viết), Approving(Đang chờ duyệt), Published(Đã được đăng)
Business Service Components
Bước tiếp theo chúng
ta sẽ phân tích và thiết kế các Business Service Components. Các thành phần này
sẽ làm nhiệm vụ chính cung cấp các dịch vụ cho lớp Presentation dùng để lấy và
lưu trữ thông tin.
Lớp CategoryService
Chúng ta cần những thao tách chính trên đối tượng dữ liệu Category:
Tạo mới – CreateCategory(Category
category)
Cập nhật – UpdateCategory(Category
category)
Xóa – DeleteCategory(int
categoryId)
Lấy thông tin chi tiết – GetCategory(int
categoryId)
Lấy danh sách các category – GetCategories()
Kiểm tra một Key xem có trong database chưa – CheckKey(string keyName). Thao tác này dùng để kiểm tra xem khi tạo mới một
category thì KeyName đã tồn tại trong hệ thống chưa. Thao tác này có thể dùng
trên lớp Presentation để kiểm tra và thông báo lỗi cho người dùng khi họ nhập
một tên khóa đã có trong hệ thống
Lưu
ý: Chúng
ta sẽ thực hiện các business logic của hệ thống trong lớp này.
Tương tự đối với lớp NewsService, dựa trên những gì yêu cầu chúng ta phân tích ở bài
viết đầu tiên, chúng ta cần những thao tác chính sau đây trên đối tượng News:
Tạo mới – CreateNews(News
news)
Cập nhật – UpdateNews(News
news)
Xóa – DeleteNews(int
newsId)
Lấy thông tin chi tiết – GetNews(int
newsId)
Lấy danh sách các bản tin thuộc một chuyên mục nào đó, sắp xếp theo tin mới
nhất – GetNewsOfCategory(int
categoryId, int page, int pageSize, out int totalRecords)
Cập nhật số lần xem của một bản tin – UpdateTotalViews(int newsId)
Cập nhật đánh giá cho một bản tin – UpdateRate(int newsId, int rate)
Tìm bài viết dựa trên từ khóa – SearchNews(string
keyWords, int page, int pageSize, out int totalRecords)
Trong các hàm trên, các bạn chú ý đến
hàm GetNewsOfCategory. Trong hàm này có các tham số dùng để phân trang các bản
tin. Chúng ta cần đến chức năng này vì khi trình bày trên trang tin, chúng ta
chỉ trình bày một số lượng có hạn các bản tin của một chuyên mục nào đó chứ
không thể trình bày tất cả trên màn hình được. Khi người dùng muốn xem thêm, họ
có thể chọn trang tiếp theo hoặc nhấp vào link Xem tiếp,
lúc đó ứng dụng sẽ trình bày các bản tin ở các trang tiếp theo. Tham số totalRecords cho chúng ta biết được tổng số bản tin thật sự có
trong chuyên mục đó.
Lưu
ý: Khi phân tích thiết kế ban đầu bạn không
thể nào hình dung được hết các yêu cầu phát sinh để thiết kế trước các thao tác
cần thiết. Bạn phải cập nhật bản thiết kế thường xuyên để phù hợp với yêu cầu.
Bản thiết kế này vẫn còn thiếu một số chức năng cần thiết mà tôi sẽ trình bày
cho các bạn trong bài viết tiếp theo, chúng ta sẽ chỉnh sửa bản thiết kế này
trong quá trình phát triển ứng dụng để phù hợp với các yêu cầu phát sinh mà
chúng ta chưa nhìn thấy hết khi thiết kế.
Data Access Components
Bây giờ chúng ta sẽ
thiết kế các lớp dùng để truy xuất và cập nhật dữ liệu. Các hàm của các lớp DAO
cũng khá đơn giản, chỉ làm nhiệm vụ cập nhật dữ liệu vào database và truy xuất
dữ liệu từ database. Các bạn cũng thấy chức năng nó giống như trên lớp Business
Logic, nhưng ở đây chúng ta không có bất kỳ ràng buộc logic gì, chỉ đơn giản
thực hiện việc truy xuất dữ liệu mà thôi. Các business logic đã được kiểm tra
trên lớp Business Logic.
Chúng ta tách biệt 2
lớp CategoryDAO (DAO – Data Access Object) và NewsDAO để dễ quản lý và thay đổi
khi cần thiết. VD nếu bạn muốn thêm một thao tác truy xuất dữ liệu mới trên đối
tượng News, bạn sẽ biết ngay mình phải thay đổi lớp NewsDAO. Nhưng có những
thao tác bạn phải cân nhắc nên để nó lớp nào vì nó liên quan đến nhiều đối
tượng, lúc đó bạn phải xét xem mục đích chính của thao tác đó là gì, thao tác
trên đối tượng dữ liệu chính nào để đưa thao tác đó vào lớp phù hợp.
Thiết kế cơ sở dữ liệu
Do ứng dụng của chúng
ta đơn giản nên chỉ có 2 bảng dữ liệu ánh xạ gần như 1-1 với các entities trên
lớp Business Logic
Hiện thực lớp Business Logic & Data Access
Sau khi đã xong bước
thiết kế, chúng ta sẽ tiến hành hiện thực 2 lớp Business và Data Access. Các
bạn có thể xem source code đính kèm để biết chi tiết cách hiện thực 2 lớp này
như thế nào. Lớp Presentation sẽ được thiết kế và hiện thực trong bài viết tiếp
theo. Phần bên dưới tôi sẽ trình bày một số điểm chính trong cách hiện thực.
Hiện thực Data Access Components
Do ứng dụng của chúng
ta đơn giản nên được giới hạn sẽ dùng với CSDL SQL Server 2000/2005 nên lớp này
không được thiết kế để chạy cùng lúc với nhiều loại database khác nhau. Chúng
ta sẽ dùng cái Stored Procedures để truy xuất dữ liệu an toàn và dễ thay đổi
hơn, tránh bị các lỗi như SQL Injection(không thể tránh hoàn toàn nếu bạn không
hiện thực đúng). Các bạn có thể xem qua một cách hiện thực một hàm cơ bản như
thế nào:
public void CreateCategory(Category category)
{
using (SqlConnection connection = GetConnection())
{
SqlCommand command = new SqlCommand(“spCategoriesCreate”, connection);
command.CommandType = CommandType.StoredProcedure;
command.Parameters.Add(new SqlParameter(“@KeyName”, category.KeyName));
command.Parameters.Add(new SqlParameter(“@Name”, category.Name));
command.Parameters.Add(new SqlParameter(“@Description”, category.Description));
command.Parameters.Add(new SqlParameter(“@Picture”, category.Picture));
SqlParameter paramCategoryId = new SqlParameter(“@CategoryId”, SqlDbType.Int, 4);
paramCategoryId.Direction = ParameterDirection.Output;
command.Parameters.Add(paramCategoryId);
connection.Open();
command.ExecuteNonQuery();
if (paramCategoryId.Value != DBNull.Value)
category.CategoryId = (int)paramCategoryId.Value;
else
throw newDataAccessException(String.Format(Resources.Strings.CreateEntityException,“Category”));
}
}
Stored Procedure spCategoriesCreate đơn giản được viết như sau:
CREATE PROCEDURE dbo.spCategoriesCreate
@Name nvarchar(50),
@KeyName varchar(30),
@Description ntext,
@Picture varchar(256),
@CategoryId int output
AS
INSERT INTO Categories
(
Name,
KeyName,
Description,
Picture
)
VALUES
(
@Name,
@KeyName,
@Description,
@Picture
)
SELECT @CategoryId
= SCOPE_IDENTITY()
Hiện thực lớp Business Logic
Hiện thực lớp Business Logic đòi hỏi bạn phải nắm rõ các business logic của ứng
dụng. Ví dụ đối với ứng dụng tin tức của chúng ta thì khi tạo một chuyên mục
mới, bạn phải kiểm tra xem KeyName của chuyên mục đó đã có trong hệ thống chưa? Nếu có
rồi thì phải báo lỗi, và nếu chưa có thì chúng ta kiểm tra KeyNameđó có hợp lệ hay không? (Chỉ chứa kí tự alphabet, chữ
số, gạch dưới và gạch ngang…).
public static void CreateCategory(Category category)
{
// Has this key name
existed?
if (!CheckKey(category.KeyName))
throw newBusinessException(String.Format(Resources.Strings.KeyNameExisted,
category.KeyName));
// is this key name
valid?
if (!ValidateKey(category.KeyName))
throw newBusinessException(String.Format(Resources.Strings.InvalidKeyName,
category.KeyName));
// ok , now save it to
database
CategoryDAO categoryDAO = new CategoryDAO();
categoryDAO.CreateCategory(category);
}
Tham khảo bài viết của duriangroup từ website http://duriangroup.wordpress.com